Thuốc chữa bệnh: Một thủ phạm gây suy giảm tìn‌ּh dụ‌ּc ở nam giới

Susucn Nguyen nguồn bình luận 999
A- A A+
Tác dụng không mong muốn của thuốc rất đa dạng, trong đó suy giảm tìn‌ּh dụ‌ּc là một tác dụng không mong muốn thường gặp ở một số thuốc, được biểu hiện như giảm ham muốn, liệt dương….
Thuốc chữa bệnh: Một thủ phạm gây suy giảm tìn‌ּh dụ‌ּc ở nam giới
Một số thuốc chữa bệnh có thể gây giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc

Tác dụng không mong muốn của thuốc rất phong phú và đa dạng, trong đó suy giảm tìn‌ּh dụ‌ּc là một tác dụng không mong muốn thường gặp ở một số thuốc, được biểu hiện như giảm ham muốn, liệt dương… Vậy, đó là những thuốc nào?

Nhóm thuốc kháng histamin

Trong lâm sàng hiện đang dùng các thuốc kháng histamin H1 và kháng histamin H2.

Nhóm thuốc kháng hisamin H1, thế hệ 1 hiện được dùng rất phổ biến chống dị ứng, hoặc chống say tàu xe, gồm các thuốc có thể đi qua hàng rào máu não dễ dàng, có tác dụng an thần mạnh, chống nôn và kháng cholinergic. Chính do tác dụng kháng cholinergic nên thuốc có thể gây suy giảm tìn‌ּh dụ‌ּc (liệt dương).

Nhóm thuốc kháng histamin H2, điển hình như cimetidin, có tác dụng ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ở điều kiện cơ bản (khi đói) và khi được kíc‌h thí‌ch bởi thức ăn…

Vì vậy, thuốc được dùng trong các trường hợp: điều trị ngắn ngày (4 - 8 tuần) để làm liền loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do stress và do thuốc chống viêm không steroid; Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp sau khi ổ loét đã lành để giảm tái phát; Điều trị ngắn ngày (12 tuần) khi viêm loét thực quản ở người bị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản...

Tuy nhiên khi dùng liều cao, kéo dài thì một trong những tác dụng phụ của thuốc là gây chứng bất lực (làm giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc, gây ức chế việc kíc‌h thí‌ch, cươ‌ּng cứn‌ּg, làm khô các mô â‌ּm đạ‌ּo...).

Nguyên nhân do cimetidine có tác động đến hệ thống enzyme cytocrom P450 ở gan nên thuốc có tác dụng đối kháng với các thụ thể của androgen (hormon sin‌ּh dụ‌ּc nam) và tăng cường chuyển hoá testosteron thành estrogen.

Điều này là lý do gây ra các trục trặc trong chuyện chăn gối ở những người phải dùng thuốc lâu ngày. Khi dùng cimetidine từ 1 tháng trở lên (thậm chí có trường hợp sớm hơn) có thể xuất hiện thiểu năng tìn‌ּh dụ‌ּc. Khi dùng các kháng histamin H2 khác như rannitidin, famotidin sẽ ít gặp tác dụng phụ này hơn so với khi dùng cimetidine.

Thuốc chống trầm cảm

Nhiều thuốc trong nhóm chống trầm cảm, như chống trầm cảm loại 3 vòng (imipramin) gây rối loạn nội tiết và tìn‌ּh dụ‌ּc. Các biểu hiện như thiểu lực, chậm kho‌ái cả‌m cực độ… thường gặp khi dùng liều cao kéo dài. Amitriptyline gây giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc, liệt dương, hoặc khó khăn trong việc đạt cự‌ּc kho‌ּái.

Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) như prozac, paxil, zoloft hoặc họ hàng với SSRI như effexor hay với tricyclics như elavil, sinequan... đều có tác dụng phụ làm giảm ham muốn, sao nhãng chuyện chăn gối và làm chậm quá trình kho‌ái cả‌m.

Cách khắc phục: Nên giảm liều dùng hoặc chuyển sang dùng loại thuốc ít phản ứng phụ này hơn hay dùng thuốc tăng cường tìn‌ּh dụ‌ּc. Việc dùng thuốc khắc phục tình trạng này như thế nào cần do bác sĩ tư vấn, chỉ định.

Thuốc ức chế thần kinh

Các thuốc ức chế thần kinh như nhóm dẫn xuất phenothiazin (clorpromazin…) hoặc dẫn xuất benzodiazepin (diazepam), các tác dụng phụ thường gặp của thuốc như có thể gây rối loạn sin‌ּh dụ‌ּc, ức chế phóng noãn, vô kinh, chảy sữa, giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc, sao nhãng và chậm quá trình kho‌ái cả‌m.

Để khắc phục, nếu có thể, nên thay thế bằng thuốc khác có tác dụng tương ứng nhưng ít ảnh hưởng đến chức năng tình dục hơn. Điều này cần có sự tư vấn của bác sỹ chuyên khoa cho từng trường hợp cụ thể.

Thuốc chữa tăng huyết áp

Hầu hết các nhóm thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp đều có thể gây bất lực ở các mức độ khác nhau do có tác dụng trực tiếp trên hệ thống mạch máu và làm giảm áp lực máu tại cơ quan sin‌ּh dụ‌ּc. Trong các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, thì thuốc lợi niệu, thuốc ức chế beta-giao cảm có tác dụng làm giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc rõ rệt, làm chậm quá trình kho‌ái cả‌m. Cụ thể:

Các loại thuốc lợi niệu nhóm thiazide thường được chỉ định điều trị trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp. Thuốc lợi niệu nhóm thiazide ngoài tác dụng đào thải muối (Na+ và Cl) và nước ra khỏi c‌ơ th‌ể làm hạ huyết áp, thuốc còn gây hạ K+ máu.

Đây là nguyên nhân làm cho “cậ‌ּu nh‌ּỏ” không thể cương hoặc cương nhưng không cứng hoặc cương nửa chừng rồi lại mềm đi ngay. Suy giảm khả năng tìn‌ּh dụ‌ּc do các thuốc lợi niệu gặp ở khoảng 5% số người sử dụng. Các biểu hiện có thể gặp là rối loạn cương, rối loạn khả năng phóng tinh và giảm hưng phấn. Mặc dù tất cả các nhóm lợi niệu đều có thể gây ra các biểu hiện này nhưng thường gặp nhất là với nhóm thiazide.

Thuốc chẹn beta-giao cảm là những thuốc được dùng phổ biến trong chuyên khoa tim mạch do thuốc có tác dụng ức chế hoạt động giao cảm nên làm hạ huyết áp và giảm nhịp tim.

Cũng do tác dụng ức chế giao cảm nên thuốc gây co thắt cơ trơn của vật hang dươ‌ּng vậ‌ּt, làm cho lượng máu đến dươ‌ּng vậ‌ּt giảm đi dẫn đến hiện tượng “cậ‌ּu nh‌ּỏ” khó cương cứng hay không thể cương được. Nguy cơ này tăng tỷ lệ thuận với liều dùng của thuốc. Các thuốc metoprolol, nadolol, propranolol còn làm giảm ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc và rối loạn chức năng phóng tinh, riêng propranolol còn gây ra chứng cương dương buổi sáng.

Ngoài ra, một số thuốc tim mạch khác cũng gây rối loạn tìn‌ּh dụ‌ּc. Ví dụ digoxin gây rối loạn chức năng cương và hội chứng v‌ú to ở khoảng 1/3 số nam giới dùng thuốc, cơ chế có thể do thuốc làm giảm nồng độ testosteron và tăng nồng độ estrogen. Disopyramidole - một loại thuốc chống loạn nhịp tim cũng được ghi nhận có thể gây rối loạn chức năng cương.

Có nhiều cách để hạn chế, như thay thế các thuốc phù hợp hơn, nhưng đều cần sự tư vấn của bác sỹ, vì điều trị ngắt quãng hay dừng thuốc có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho người đang dùng thuốc.

Rượu

Mặc dù nhiều người tin rằng rượu (bia) có thể làm tăng các hoạt động tìn‌ּh dụ‌ּc, nhưng nếu dùng rượu kéo dài thường dẫn đến tình trạng huỷ hoại khả năng tìn‌ּh dụ‌ּc. Sử dụng rượu nhìn chung đều có thể dẫn tới liệt dương ở nam giới. Tỉ lệ liệt dương có thể tới 50% trong số các bệnh nhân nghiện rượu mạn tính.

Bên cạnh đó, nghiện rượu còn dẫn tới giảm khả năng sinh sản, do thay đổi chức năng vùng dưới đồi và do độc tố trực tiếp từ rượu đến tế bào sinh tinh. Nghiện rượu cũng ảnh hưởng đến ham muốn tìn‌ּh dụ‌ּc và khả năng sinh sản của nữ giới.

Một số thuốc khác

Ngoài các thuốc thường gặp trên, một số thuốc khác cũng ảnh hưởng đến khả năng tìn‌ּh dụ‌ּc như các thuốc chống động kinh, thuốc chống loạn thần, thuốc điều trị parkinson, các thuốc điều trị bệnh lý tiền liệt tuyến, và đặc biệt việc sử dụng không theo chỉ dẫn các thuốc điều trị rối loạn cương như viagra cũng gây ra tình trạng tương tự.

Bên cạnh đó, methadone, chất dạng thuốc phi‌ện hiện đang được dùng điều trị thay thế cho người nghiện heroin, khi dùng dài ngày, có thể dẫn đến giảm ham muốn và năng lực tìn‌ּh dụ‌ּc.

Nguồn Tin:
Video và Bài nổi bật