Một số bài thuốc hay chữa chứng di tinh

Sky Nguyen nguồn bình luận 999
A- A A+
Di tinh có nhiều thể, di tinh do tâm, can, thận quá mạnh, di tinh do thận hư, di tinh do thấp nhiệt... và mỗi thể có những bài thuốc chữa bệnh khác nhau, xin mời bạn đọc cùng tham khảo.
Một số bài thuốc hay chữa chứng di tinh
​Sa uyển tật lê và mẫu lệ là hai vị thuốc trong bài “Kim tỏa cố tinh hoàn” trị di tinh do cả âm và dương hư.

Di tinh là rối loạn sin‌ּh l‌ּý trong đó nam giới không kiểm soát được quá trình xuấ‌ּt tin‌ּh. Nam giới đến tuổi trưởng thành một tuần di tinh một lần là chuyện bình thường, nhưng nếu thấy mệt mỏi, chóng mặt, di tinh nhiều lần (quá 2 lần trở lên trong 1 tuần) hoặc khi ngủ dậy thấy tin‌ּh dịc‌ּh chảy ra là bệnh, cần chữa trị.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân là do tâm thần quá vượng thịnh, do bị tính dục kíc‌h thí‌ch gây hoạt tinh; thận hư không tàng tinh gây mộng tinh; ăn nhiều đồ cay, béo, ngọt gây thấp hóa nhiệt dồn xuống dưới kích thích thận hỏa gây mộng tinh. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh này.

Di tinh do tâm, can, thận quá mạnh (quân hỏa, tướng hỏa mạnh):

Hay gặp ở người rối loạn thần kinh chức năng thể hưng phấn tăng, hay gây hoạt tinh. Người bệnh có biểu hiện ngủ ít, hồi hộp, đầu choáng váng, hoạt tinh, mạch huyền. Phép chữa là định tâm an thần, cố tinh. Dùng một trong các bài:

Bài 1: An thần định chí thang gia giảm: sài hồ 12g, phục linh 8g, đẳng sâm 12g, viễn chí 8g, long cốt 16g, hạt muồng 16g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: long nhãn 16g, táo nhân 12g, long cốt 16g, mẫu lệ 16g, khiếm thực 12g, kim anh 12g, hạt muồng 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Di tinh do thận hư không tàng tinh: Thường gặp ở người bệnh bị rối loạn thần kinh chức năng. Nguyên nhân do thận âm hư và thận dương hư gây ra. Nếu ức chế giảm là âm hư, nếu ức chế và hưng phấn giảm là dương hư. Người bệnh có biểu hiện đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, nhức đầu, hay mê, di tinh, ù tai. Nếu thận âm hư có biểu hiện phiền nhiệt, họng khô, miệng khô, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, ra mồ hôi trộm, nhức trong xương, mạch tế sác. Nếu thận dương hư, kèm theo lưng gối lạnh đau, tay chân lạnh, hay đi phân nát, nước tiểu trong, di tinh kèm liệt dương, mạch trầm nhược. Phép chữa là bổ thận âm (nếu thận âm hư), bổ dương (nếu thận dương hư), an thần, cố tinh.

Bài thuốc dùng cho cả hai loại âm hư và dương hư. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Tang phiêu tiêu tán: tang phiêu tiêu, xương bồ, đẳng sâm, quy bản, viễn chí, phục thần, đương quy lượng bằng nhau. Tất cả tán bột làm viên, ngày uống 8g.

Bài 2: Cố tinh hoàn: liên nhục 2kg, khiếm thực 500g, sừng nai 1kg, hoài sơn 2kg, liên tu 1kg, kim anh 500g. Tất cả tán bột làm viên, ngày uống 10 - 20g.

Bài 3: Kim tỏa cố tinh hoàn: sa uyển tật lê 80g, long cốt 40g, khiếm thực 80g, mẫu lệ 40g. Tất cả tán bột làm viên, mỗi ngày uống 12g.

Bài thuốc dùng cho trường hợp âm hư. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Đại bổ âm hoàn gia giảm: hoàng bá 12g, tri mẫu 12g, thục địa 16g, quy bản 12g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g, tủy lợn 12g. Tất cả tán bột làm viên, ngày uống 30g.

Bài 2: sa sâm 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, liên nhục 12g, quy bản 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc dùng cho trường hợp dương hư. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Hữu quy hoàn gia giảm: thục địa 12g, hoài sơn 8g, sơn thù 6g, kỷ tử 8g, đương quy 8g, đỗ trọng 8g, thỏ ty tử 8g, phụ tử chế 8g, nhục quế 4g, cao ban long 12g. Tất cả tán bột làm viên, ngày uống 10 - 20g hoặc sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: ba kích 12g, sừng nai 12g, phá cố chỉ 12g, thỏ ty tử 12g, hoàng tinh 12g, hoài sơn 12g, liên nhục 16g. Tất cả tán bột, mỗi ngày uống 30g. Hoặc sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp xoa bóp hoặc cứu các huyệt:

- Nếu thận âm hư xoa bóp các huyệt: quan nguyên, khí hải, trung cực, thận du, tam âm giao, nội quan.

- Nếu thận dương hư thì cứu các huyệt trên (trừ nội quan).

Di tinh do thấp nhiệt:

Người bệnh có biểu hiện di tinh, khát nước nhiều, tiểu tiện đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp là chính. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Trư đỗ hoàn: bạch truật 16g, khổ sâm 10g, mẫu lệ 10g, dạ dày lợn 10g. Tất cả làm thành viên, mỗi ngày uống 30g.

Bài 2: tỳ giải 16g, ý dĩ 12g, hoàng bá nam 12g, bồ công anh 16g, mẫu lệ 12g, củ mài 16g, cỏ nhọ nồi 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp xoa bóp các huyệt: khí hải, khúc cốt, hợp cốc, nội đình.

Nguồn Tin:
Video và Bài nổi bật