Các yếu tố nguy cơ cho c‌ơ th‌ể

Itech Nguyen nguồn bình luận 999
A- A A+
Hiện nay, trong hoàn cảnh xã hội chúng ta có quá nhiều yếu tố gây nguy hại cho c‌ơ th‌ể như vấn đề vệ sinh thực phẩm, áp lực công việc, thói quen ăn uống và không tập luyện thể dục,….
Các yếu tố nguy cơ cho c‌ơ th‌ể
Nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm ngay sau khi từ bỏ thu‌ốc l‌á.

Rối loạn mỡ máu

Tăng hàm lượng các chất mỡ trong máu (cholesterol và triglycerid) rất thường gặp. Nồng độ cholesterol và triglyceride cao trong máu là yếu tố dự báo cao về nguy cơ mắc bệnh mạch vành và đột quỵ. Nồng độ cholesterol toàn phần trong máu dưới 5,2 mmol/dl được coi là bình thường. Khi cholesterol tăng cao sẽ đồng nghĩa với nguy cơ đột quỵ tim mạch tăng cao theo tuyến tính.

Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều dạng cholesterol, trong đó được nghiên cứu nhiều nhất là cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C). Nồng độ LDL-C trên 3,0mmol/dl là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.

Ngược lại, HDL-C được xem là có vai trò bảo vệ bạn. Hàm lượng HDL-C trong máu càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng thấp (tối thiểu cũng phải cao hơn 1,0mmol/dl).

Hút thu‌ốc l‌á

30 - 40% trong số khoảng 500.000 trường hợp chết vì bệnh mạch vành hàng năm có nguyên nhân từ thu‌ốc l‌á. Các kết quả từ nghiên cứu Framingham đã chứng minh rằng, nguy cơ đột tử cao hơn 10 lần ở nam và 5 lần ở nữ giới có hút thuốc. thu‌ốc l‌á là yếu tố nguy cơ số 1 đối với đột tử và bệnh mạch ngoại vi.

Nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm ngay sau khi từ bỏ thu‌ốc l‌á. Dần dần, mức độ nguy cơ của họ sẽ gần như tương đương với người chưa bao giờ hút thu‌ốc l‌á.

Béo phì

Trong một nghiên cứu gần đây, trên 100.000 phụ nữ tuổi từ 30 - 55, nguy cơ tim mạch cao gấp 3 lần ở nhóm béo nhất so với nhóm có cân nặng thấp nhất.

Có hai dạng béo phì, ở dạng thứ nhất, mỡ thừa thường tập trung tại vùng bụng và thường gặp ở nam giới (gọi là "bụng bia" hay người hình quả táo). Dạng thứ hai được đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ nhiều ở vùng mông và đùi, thường gặp ở phụ nữ (người hình quả lê).

Kiểu béo phì ở bụng có liên quan với sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành và đột qụy. Các nhà khoa học khuyến cáo, nếu bạn là nam giới, tốt nhất không nên để vòng bụng vượt quá 90 cm, nếu bạn là phụ nữ, hãy cố gắng duy trì con số này dưới 80 cm.

Đái tháo đường và kháng insulin

Những người mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường xuất hiện sau 40 tuổi (tiểu đường týp II) có tỷ lệ mới mắc bệnh mạch vành và đột qụy cao hơn người bình thường. bệnh cảnh kháng insulin  trong máu có thể gây tăng huyết áp và tăng lắng đọng cholesterol vào mảng vữa xơ động mạch. Hậu quả là thúc đẩy quá trình xơ vữa và các biến chứng của nó.

Lười vận động hay không tập thể dục

Lười hoặc không tập thể dục gây các nguy cơ tim mạch, thoái hóa cột sống, sạn thận,…. Việc vận động hàng ngày đều đặn ít nhất 45 phút mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch.

Rượu: Nếu sử dụng điều độ, tức không quá 1 - 2 ly rượu vang hoặc 1 chai bia mỗi ngày, có thể giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành. Nếu uống quá nhiều rượu (nhiều hơn 60ml rượu vang, 300ml bia, hoặc 30ml rượu nặng) mỗi ngày làm tăng huyết áp, tăng nguy cơ tổn thương gan và biến chứng thần kinh trung ương cũng như rất nhiều rối loạn khác.

Độc tố aflatoxin của nấm mốc (AF)

Aflatoxin B1 là sản phẩm của nấm Aspergillus và A.parasiyicus (ở gạo, lạc, ngũ cốc bảo quản kém gây ẩm mốc) đã được chứng minh từ lâu là có thể gây ung thư gan thực nghiệm. Đó là một chất gây ung thư tương tác với virut viêm gan B. Người ta có thể bị nhiễm AF do ăn phải ngũ cốc bị  nhiễm aflatoxin hoặc ăn thịt các động vật được nuôi bằng ngũ cốc nhiễm AF.

Những người có các yếu tố làm tăng nguy cơ bị loãng xương và cần đo mật độ xương định kỳ là:

Phụ nữ quanh tuổi mãn kinh; Mãn kinh sớm (nguyên nhân tự nhiên hay do cắt buồng trứng); Uống nhiều Corticoides (điều trị hen suyễn, thấp khớp…); Ăn uống ít Calcium; Uống nhiều rượu; Hút thu‌ốc l‌á; Ít vận động.

Nguy cơ ung thư cổ tử cung

Yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư cổ tử cung là:

Giao hợp sớm trước 17 tuổi; quan hệ tìn‌ּh dụ‌ּc với nhiều người; Sinh đẻ nhiều lần; viêm sin‌ּh dụ‌ּc do virus Herpès simplex II, HPV; Các bệnh lây lan qua đường tìn‌ּh dụ‌ּc khác; Suy giảm miễn nhiễm, yếu tố nội tiết; Nghiện thu‌ốc l‌á, ăn uống thực phẩm thiếu sinh tố A, acide folique…

Yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư vú:

Đã bị ung thư ở v‌ú bên kia (nguy cơ tăng gấp 5 – 6 lần); Trong gia đình có người bị ung thư v‌ú, nhất là mẹ, chị, em gái (nguy cơ tăng gấp 3 – 5 lần); Có tổn thương lành tính ở tuyến v‌ú (nguy cơ tăng gấp 3 – 5 lần); Không sinh đẻ, sinh lần đầu tiên trên 30 tuổi (nguy cơ tăng gấp 3 lần); Không cho con bú mẹ (nguy cơ tăng gấp 2 lần);

Đời sống kinh tế xã hội cao (nguy cơ tăng gấp 2 lần); Thường xuyên bị stress (nguy cơ tăng gấp 2 lần); Béo phì (nguy cơ tăng gấp 2 lần); Có kinh lần đầu sớm và mãn kinh muộn (nguy cơ tăng gấp 1,5 lần); Chu kỳ không rụng trứng.

Yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng:

Ăn ít chất xơ, rau quả; ăn nhiều thịt, chất béo; Không vận động, ngồi suốt ngày; Bướu ruột (polype); viêm đường ruột như bệnh Crohn’s, viêm đại tràng có loét; ung thư v‌ú, ung thư tử cung; Cha mẹ, anh chị em ruột bị ung thư đại tràng.

Yếu tố nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến như:

Lớn tuổi (tuổi càng cao càng dễ bị ung thư tiền liệt tuyến); Có ông, cha, anh, em trai ruột bị ung thư tiền liệt tuyến; Tiếp xúc nhiều với các chất phóng xạ; Ăn nhiều thịt, mỡ động vật; Chỉ số BMI cao, đã thắt ống dẫn tinh từ 20 năm trở lên, thiếu sinh tố D, phì đại tiền liệt tuyến, hoạt động tìn‌ּh dụ‌ּc nhiều có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến…

Để hạn chế tối đa các nguy tố nguy hại này chúng ta cần phải có ý thức, chăm sóc sức khỏe tốt nhất, tập luyện thể dục thường xuyên, kiểm tra sức khỏe định kỳ thì chúng ta là sẽ có được cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc và chất lượng.

Nguồn Tin:
Video và Bài nổi bật